Khai thác triệt để cơ hội từ FTA

Ưu thế lớn

Ngành thủy sản Việt Nam đã đạt được thành tích ấn tượng trong năm qua với giá trị xuất khẩu 10 tỷ USD, tăng 12,7% so cùng kỳ. Các mặt hàng chủ lực đều có tăng trưởng tích cực như: Tôm gần 4 tỷ USD, tăng 16,7%; cá ngừ gần 1 tỷ USD, tăng 17%; cá tra 2 tỷ USD, tăng 9,6%. Đóng góp quan trọng vào kết quả này là việc triển khai nhiều giải pháp nhằm khai thác tối đa cơ hội từ các FTA mà Việt Nam tham gia ký kết.

Việt Nam là một trong số ít quốc gia có nhiều FTA, tạo lợi thế lớn cho doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường quốc tế. Đến nay, Việt Nam đã ký kết và cơ bản kết thúc đàm phán 17 Hiệp định FTA với trên 60 quốc gia, vùng lãnh thổ; đang đàm phán, chuẩn bị khởi động đàm phán 3 Hiệp định và 1 khung khổ kinh tế.

Do đó, cơ hội cho xuất khẩu thủy sản nói chung và ngành tôm nói riêng vươn tầm là không nhỏ. Với đẳng cấp, trình độ chế biến sâu, tôm Việt Nam đã thâm nhập các hệ thống phân phối tiêu thụ lớn, cao cấp, ở các thị trường trọng điểm thế giới. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam vẫn chưa tận dụng hết lợi thế và dư địa của các Hiệp định này mang lại.

Theo ông Nguyễn Hoài Nam, Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, trong công tác xuất khẩu, ngành thủy sản đã xuất khẩu hơn 160 thị trường. Trong đó, có 4 khu vực tỷ đô – nơi chúng ta có Hiệp định thương mại tự do, song phương hoặc đa phương.
Cụ thể, khu vực thị trường Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) chiếm khoảng 25% thị phần trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản. Tiếp đến là thị trường châu Âu với Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) chiếm khoảng 10%. Thị trường Hàn Quốc với Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) chiếm khoảng 9%.

Nâng cao sức mạnh nội tại

Để tận dụng tốt hơn nữa các ưu đãi từ FTA, ông Nguyễn Hoài Nam nhấn mạnh, ngoài vấn đề đầu vào, con giống, đơn hàng, thông tin thị trường,… thì xây dựng thương hiệu là việc doanh nghiệp và cả ngành thủy sản phải chú trọng, nỗ lực đẩy mạnh. Câu chuyện xây dựng thương hiệu sẽ gắn với quyết định mua hàng của nhà bán lẻ hay chi phối và quyết định nhu cầu mua hàng của người tiêu dùng.

Thực tế, người tiêu dùng thường mua hàng hóa có thương hiệu để biết được nguồn gốc, chất lượng hàng hóa. Do đó, ngành thủy sản phải tiếp tục nỗ lực xây dựng thương hiệu từ trong chuỗi sản xuất, từ người nuôi trồng, đến chế biến, xuất khẩu. Tuy nhiên, việc này không thể làm trong ngày một ngày hai, mà cần có quá trình, do đó rất cần sự đồng hành của các Bộ, ngành liên quan cộng đồng doanh nghiệp và các địa phương.

Bà Nguyễn Thị Phương Dung, Trưởng phòng Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế (Cục Thủy sản) cho biết, từ góc độ cơ quan quản lý Nhà nước về thủy sản, bên cạnh những lợi thế như là ưu đãi thuế quan cho các doanh nghiệp thủy sản thì các quy định cam kết rất toàn diện rộng và cơ chế thực thi khá chặt chẽ. Các FTA cũng tạo ra sức ép cho ngành thủy sản và qua đó cũng tạo ra sự chuyển biến hết sức tích cực đối với hoạt động của ngành thủy sản.

“Để tuân thủ các quy định bảo tồn, bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái về sử dụng và khai thác hợp lý các nguồn thủy sản; về phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, ngành thủy sản tập trung nâng cao năng lực về quản trị trên toàn chuỗi giá trị.

Chúng tôi cũng nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản Việt Nam, đặc biệt đảm bảo truy xuất nguồn gốc của các sản phẩm thủy sản khi xuất khẩu sang các thị trường. Bên cạnh đó tham gia vào các thị trường FTA thế hệ mới cũng tạo ra các động lực, đẩy nhanh hiện đại hóa của ngành thủy sản và áp dụng công nghệ tiên tiến”, bà Dung phân tích.

Về phần mình, ông Ngô Chung Khanh, Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách thương mại đa biên (Bộ Công Thương) cho rằng, để tận dụng tốt hơn ưu đãi từ các FTA cũng như hiện thực hóa các giải pháp để ngành thủy sản Việt Nam tiếp tục phát triển cần quan tâm đến 5 vấn đề.
Thứ nhất là nguồn nguyên liệu, (nguồn đầu vào) thức ăn cho con giống, chất lượng con giống. Thứ hai là vấn đề đơn hàng, thời gian qua tăng trưởng rất tốt nhưng cũng có lúc khó khăn, đối tác chưa ổn định. Thứ ba là vấn đề về vốn. Thứ tư là các thông tin quy định về thị trường xuất khẩu. Thứ năm là vấn đề về thương hiệu.

Cũng cần phải lưu ý rằng, đối với các FTA thế hệ mới, cơ hội cho doanh nghiệp là không nhỏ. Song, nếu doanh nghiệp vẫn thờ ơ, thiếu mặn mà thì những nỗ lực từ phía Nhà nước cũng như “muối bỏ bể”.

Khẳng định vị thế

Ngành tôm được hưởng nhiều lợi ích từ các FTA. Ảnh: CTV

Với ngành tôm nói riêng, không dễ để tận dụng được các ưu đãi thuế quan từ các FTA. Ví dụ, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đã ký kết nhưng tôm nguyên liệu nuôi phải theo chuẩn phía EU.

Đối với tất cả hàng xuất khẩu vào thị trường EU bắt buộc phải tôn trọng các quy định về an toàn thực phẩm của EU. Con tôm Việt Nam vào được các chuỗi phân phối bán lẻ lớn của EU phải thỏa mãn hàng chục tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm. Tồn dư hóa chất, vi sinh, kháng sinh, kim loại nặng,… trong con tôm phải ở mức cực kỳ thấp.

Sau bao nỗ lực, con tôm Việt Nam đã cơ bản đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thị trường EU. FTA đang mang đến những vận hội lớn, vấn đề chỉ còn là, phải làm sao để duy trì ổn định lâu dài chất lượng sản phẩm trong một thị trường khó tính, nhưng đã vào được là khẳng định được uy tín trên thị trường thế giới.

Hiện, Bộ Công Thương với tư cách là cơ quan đầu mối về đàm phán và thực thi FTA đã và đang tăng cường kết nối với bộ ngành, địa phương, hiệp hội và các bên liên quan để tạo hệ sinh thái liên kết nhằm giúp ngành tôm tận dụng FTA hiệu quả.

Ngoài việc duy trì và phát triển các thị trường truyền thống, Bộ Công Thương đang tập trung vào việc mở rộng thị trường xuất khẩu, khai thác các cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do như EVFTA, CPTPP, RCEP, đặc biệt là Hiệp định CEPA (Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất) mới được ký kết.

Để hỗ trợ doanh nghiệp khai thác các thị trường này, Bộ Công Thương đã triển khai một loạt chương trình xúc tiến thương mại và kết nối doanh nghiệp với các đối tác quốc tế thông qua các hội chợ, triển lãm, cùng các sự kiện giao thương trực tuyến. Bộ cũng chú trọng cung cấp các hỗ trợ về thông tin thị trường, tiêu chuẩn xuất khẩu giúp doanh nghiệp Việt Nam không chỉ đáp ứng yêu cầu của các đối tác mà còn tận dụng tối đa các ưu đãi thuế quan, tạo điều kiện thuận lợi để gia tăng xuất khẩu vào những thị trường mới và khẳng định vị thế trong chuỗi cung ứng toàn cầu.

Tiêu Hà

You may also like...

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *