Kế hoạch thực hiện Quy hoạch Phát triển Hệ thống Cảng biển

Mục tiêu

Quy hoạch nhằm nâng cao nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; xác định các nhiệm vụ, giải pháp, danh mục các dự án cụ thể triển khai thực hiện theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030 phù hợp với điều kiện của các Bộ, ngành, địa phương; xác định rõ phương thức, nguồn lực, cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ban, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc triển khai thực hiện.

Nguồn: NĐT

Ba nhiệm vụ chiến lược

Một là, nhiệm vụ thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Hai là, nhiệm vụ hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về hàng hải. Ba là, nhiệm vụ phát triển kết cấu hạ tầng.

Trong đó, thực hiện nghiên cứu đề xuất sửa đổi Bộ Luật Hàng hải 2015 theo lộ trình và theo trình tự, thủ tục quy định Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, sửa đổi các nghị định, thông tư hướng dẫn liên quan tạo thuận lợi cho phát triển, quản lý, sử dụng hiệu quả kết cấu hạ tầng hàng hải; tập trung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về giá, phí tại cảng biển để nâng cao hiệu quả đầu tư cảng biển, tăng tính hấp dẫn đối với các hãng tàu, thu hút hàng container trung chuyển quốc tế, bảo đảm hài hòa lợi ích quốc gia và các bên liên quan.

Đồng thời, rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế chính sách để thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch cảng biển, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, từng địa phương.

Triển khai lập các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành hàng hải, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển cảng biển để triển khai phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển và kết cấu hạ tầng hàng hải liên quan khác trong thực tiễn…

Năm nhóm cảng biển

Nhóm một có 5 cảng biển gồm Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. Đến năm 2030, hàng hóa thông qua nhóm cảng biển số một là từ 305 -367 triệu tấn (hàng container từ 11 – 15 triệu TEU); hành khách từ 162.000 – 164.000 lượt. Tầm nhìn đến năm 2050 là đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5 – 5,3%/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,5 – 1,6%/năm. Hoàn thành đầu tư khu bến cảng Lạch Huyện, Cái Lân và di dời các bến cảng trên sông Cấm phù hợp với quy hoạch phát triển thành phố Hải Phòng; đầu tư phát triển các bến cảng tại khu bến Nam Đồ Sơn – Văn Úc, Cẩm Phả, Hải Hà.

Nhóm hai có 6 cảng biển gồm cảng biển Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên – Huế. Đến năm 2030 hàng hóa thông qua nhóm cảng biển số hai từ 172 – 255 triệu tấn (hàng container từ 0,6 – 1 triệu TEU); hành khách từ 202.000 đến 204.000 lượt khách. Tầm nhìn đến năm 2050 là đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 3,6 – 4,5%/năm; hành khách tăng trưởng bình quân từ 0,4 – 0,5%/năm. Hoàn thiện đầu tư, phát triển cụm cảng Nghi Sơn-Đông Hồi, Vũng Áng và Sơn Dương – Hòn La.

Dự báo năm 2050, sản lượng hàng hóa thông qua toàn hệ thống cảng biển Việt Nam gấp 4,1 – 4,8 lần so hiện nay. Ảnh: Shutterstock.

Nhóm ba có 8 cảng biển gồm cảng biển Đà Nẵng (gồm khu vực huyện đảo Hoàng Sa), Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa (gồm khu vực huyện đảo Trường Sa), Ninh Thuận và Bình Thuận. Đến năm 2030 hàng hóa thông qua từ 138 – 181 triệu tấn (hàng container đạt từ 1,8 – 2,5 triệu TEU); hành khách từ 1,9 – 2 triệu lượt khách. Tầm nhìn đến năm 2050 là đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 4,5 – 5,5%/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,7 – 1,8%/năm. Hoàn thành đầu tư toàn bộ khu bến cảng Liên Chiểu (Đà Nẵng) và hình thành cảng phục vụ hàng hóa trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa).

Nhóm bốn có 5 cảng biển gồm cảng biển TP Hồ Chí Minh, cảng biển Đồng Nai, cảng biển Bà Rịa – Vũng Tàu, cảng biển Bình Dương và cảng biển Long An. Đến năm 2030, hàng hóa thông qua nhóm cảng biển số bốn từ 461 – 540 triệu tấn (hàng container từ 23 – 28 triệu TEU); hành khách từ 1,7 – 1,8 triệu lượt khách. Tầm nhìn đến năm 2050 là đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 3,5 – 3,8%/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 0,9 – 1%/năm. Hoàn thành đầu tư các bến cảng Cái Mép Hạ. Nghiên cứu hình thành các khu bến cảng mới tại Cần Giờ (trên sông Gò Gia), hoàn thành công tác di dời các bến cảng trên sông Sài Gòn và tiếp tục nghiên cứu di dời các khu bến khác phù hợp với phát triển không gian đô thị TP Hồ Chí Minh.

Nhóm năm có 12 cảng biển gồm Cần Thơ, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Cà Mau, Bạc Liêu và Kiên Giang. Đến năm 2030, hàng hóa thông qua nhóm cảng biển số năm từ 64 – 80 triệu tấn (hàng container từ 0,6 – 0,8 triệu TEU); hành khách từ 6,1 – 6,2 triệu lượt khách. Tầm nhìn đến năm 2050 là đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,5 – 6,1%; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,1 – 1,25%. Hình thành cảng cửa ngõ khu vực ĐBSCL.

>> Dự báo đến năm 2030, sản lượng hàng hóa thông qua toàn hệ thống cảng biển Việt Nam gấp 1,6 – 2,1 lần; năm 2050 gấp 4,1 – 4,8 lần so hiện nay. Để đáp ứng nhu cầu hàng hóa thông qua, hệ thống cảng biển Việt Nam được hoạch định phù hợp quy định pháp luật, lợi thế tự nhiên và nhu cầu phát triển kinh tế của từng vùng, phân cấp vai trò của từng cảng và định hướng các phương thức kết nối… tạo thành một chỉnh thể thống nhất. 

Vân Anh

You may also like...

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *